Cập nhật mới nhất về hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP: Doanh nghiệp cần lưu ý

Từ ngày 01/6/2025, Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, sửa đổi và bổ sung nhiều nội dung quan trọng trong Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ. Dưới đây là những điểm mới nổi bật mà doanh nghiệp cần nắm rõ để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Cập nhật mới nhất về hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP

1. Mở rộng đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử

Nghị định bổ sung thêm đối tượng áp dụng là các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, nền tảng số hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Những nhà cung cấp này nếu tự nguyện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, sẽ được áp dụng theo quy định mới.

2. Quy định chi tiết về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Làm rõ khái niệm

Nghị định định nghĩa cụ thể về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối truyền dữ liệu với cơ quan thuế, cũng như tiêu chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị này.

Đối tượng áp dụng

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 01 tỷ đồng/năm trở lên.
  • Doanh nghiệp bán hàng hóa/dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng.

Áp dụng cho các ngành như: Trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ (trừ ô tô, xe máy…), ăn uống, khách sạn, vận tải hành khách, giải trí, chiếu phim,…

⚠️ Lưu ý

Cơ quan thuế sẽ hỗ trợ chuyển đổi cho các hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh thuộc diện bắt buộc nhưng chưa đủ điều kiện hạ tầng. Nếu sau khi đã được hỗ trợ nhưng vẫn không thực hiện chuyển đổi, sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

3. Điều chỉnh quy định về thời điểm lập hóa đơn

Một số điều chỉnh chính:

  • Bán hàng hóa: Lập hóa đơn tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
  • Xuất khẩu hàng hóa: Lập chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày thông quan.
  • Cung cấp dịch vụ: Lập tại thời điểm hoàn thành cung cấp dịch vụ hoặc khi thu tiền nếu thu trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ.
  • Lĩnh vực đặc thù (điện, nước, viễn thông,…): Lập khi hoàn tất đối soát dữ liệu, chậm nhất ngày 7 của tháng tiếp theo hoặc trong vòng 7 ngày sau kỳ quy ước giữa các bên.

4. Thay đổi trong xử lý hóa đơn có sai sót

Một điểm mới đáng chú ý là bãi bỏ quy định phải hủy hóa đơn chưa gửi cho người mua nếu có sai sót. Thay vào đó hóa đơn chỉ được điều chỉnh/thay thế

  • Nếu hóa đơn đã được điều chỉnh hoặc thay thế mà tiếp tục phát hiện sai, sẽ xử lý tiếp theo hình thức đã áp dụng lần đầu.
  • Giá trị điều chỉnh ghi theo hướng tăng (dương) hoặc giảm (âm) đúng thực tế.
  • Bên bán và bên mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế.
  • Bên bán và bên mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh đối với: Chiết khấu thương mại, Trả lại hàng hóa, Và khi thanh toán thực tế, quyết toán thuế có sự thay đổi về giá trị, khối lượng

5. Trường hợp trả lại hàng hóa, dịch vụ

  • Người bán lập hóa đơn điều chỉnh khi người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa, trừ khi hai bên thỏa thuận để người mua lập hóa đơn trả lại.
  • Nếu hàng hóa là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu/sử dụng thì người mua (nếu sử dụng hóa đơn điện tử) phải tự lập hóa đơn trả lại.
  • Trường hợp hủy giao dịch sau khi đã lập hóa đơn thu tiền trước (đối với bất động sản, hạ tầng,…), người bán lập hóa đơn điều chỉnh.

6. Bổ sung hóa đơn thương mại điện tử

Nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, Nghị định mới bổ sung thêm loại hóa đơn thương mại điện tử, dành cho doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động xuất khẩu và có khả năng chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

7. Yêu cầu cụ thể về nội dung trên hóa đơn

Một số quy định đáng chú ý:

  • Tên hàng hóa/dịch vụ bắt buộc ghi bằng tiếng Việt. Có thể thêm tiếng nước ngoài trong ngoặc đơn hoặc dòng dưới với cỡ chữ nhỏ hơn.
  • Với nhiều chủng loại, cần ghi rõ từng loại và mã hàng hóa (nếu có).
  • Đối với hàng hóa cần đăng ký quyền sử dụng/sở hữu, phải ghi rõ số hiệu, ký hiệu đặc trưng (VD: số khung, số máy, diện tích nhà…).
  • Hóa đơn dịch vụ vận tải phải thể hiện biển số xe, hành trình và, nếu hoạt động qua nền tảng số, phải ghi rõ người gửi hàng, hàng hóa vận chuyển.

8. Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

  • Khi thực hiện khấu trừ thuế TNCN, tổ chức trả thu nhập phải lập chứng từ khấu trừ và giao cho cá nhân. Nếu dùng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn của cơ quan thuế.
  • Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, thì không cấp chứng từ.
  • Với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng, tổ chức có thể cấp:
    • Chứng từ theo từng lần khấu trừ, hoặc
    • Một chứng từ cho nhiều lần (nếu cá nhân yêu cầu).
  • Với hợp đồng từ 03 tháng trở lên, chỉ cấp một chứng từ trong năm.

Kết luận

Nghị định 70/2025/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong hiện đại hóa công tác quản lý thuế, hướng đến tăng tính minh bạch, giảm thủ tục hành chính, đồng thời phù hợp với xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh.

Quý doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt, cập nhật và triển khai đúng các quy định để đảm bảo hoạt động suôn sẻ, đúng pháp luật và tránh các rủi ro không đáng có.

👉 Liên hệ INTERTAX để được tư vấn cụ thể và hỗ trợ triển khai hệ thống hóa đơn điện tử theo đúng quy định.

Chat Zalo/Viber/Skype

028.6681.2057

0908.465.057