Với ý nghĩa là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình, tiền lương của người lao động luôn được pháp luật bảo vệ trước khả năng xâm hại của các chủ thể khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động sẽ bị khấu trừ tiền lương.
- Trong năm 2019 đối tượng nào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ?
- Miễn thuế thu nhập cá nhân với các khoản thu nhập nào ?
- Đối tượng nào không chịu thuế giá trị gia tăng ?
Không chủ thể nào có quyền tự do khấu trừ tiền lương của người lao động nếu không được pháp luật quy định. Theo đó, pháp luật quy định chặt chẽ việc khấu trừ tiền lương của người lao động cả về căn cứ khấu trừ và mức khấu trừ tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2012.
Căn cứ khấu trừ
Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do:
+ Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị;
+ Có hành vi khác gây thiệt hại tài sản.
Lưu ý: Người sử dụng lao động có nghĩa vụ nói rõ lí do khấu trừ tiền lương của người lao động khi người lao động yêu cầu.
Mức khấu trừ
Mức khấu trừ lương hàng tháng không quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Tiền lương làm căn cứ khấu trừ là tiền lương thực tế người lao động nhận được hàng tháng.
Một trong những tồn tại thực tế cho thấy, nhiều trường hợp người sử dụng lao động lạm dụng khấu trừ sai quy định nhưng người lao động không dám thắc mắc, khiếu nại. Tuy nhiên các cơ quan quản lý nhà nước về lao động và tổ chức công đoàn lại không có khả năng nắm bắt thông tin để xử lý các trường hợp này.
Nhằm bảo vệ quyền lợi cho chính bản thân mình, mỗi người lao động nên nắm rõ các quy định của pháp luật về khấu trừ tiền lương đề phòng các trường hợp không may xảy ra.
Theo luatvietnam.vn